London Marathon 2021: Ẵm bộn tiền thưởng nhờ DNF và bị chầu rìa Olympic Tokyo 2020

Những con số thống kê thành tích của những ứng cử viên sáng giá cho chức vô địch London Marathon 2021 trở nên vô nghĩa. Cả 2 nhà vô địch nam, nữ London Marathon 2021 đã chứng tỏ sự tươi mới, phong độ sung mãn mới làm nên chiến thắng chứ không phải nhờ ánh hào quang Olympic ở Nhật cách đây 2 tháng.

London Marathon luôn tràn ngập sắc màu

London Marathon năm nay có thể coi là “âm thịnh dương suy” khi phía nữ tập hợp tới 9 elite thuộc nhóm sub 2:20, bao gồm vài gương mặt thuộc Top 10 nữ Olympic vừa rồi. Hai nhà ĐKVĐ “Majors” ở Berlin, NYC Marathon đều không bảo vệ ngôi vô địch mà chọn lựa London làm giải đua trọng điểm của mình trong mùa thu. Có lẽ vì vậy mà lần đầu tiên trong lịch sử 40 năm giải London Marathon, Top 5 nữ đều đạt sub 2:19. 

Joyciline Jepkosgei: Không được gọi vào đội tuyển thi Olympic Tokyo 2020

Joyciline Jepkosgei, (Kenya), ĐKVĐ New York City Marathon 2019 (NYC Marathon 2020 bị hủy vì Covid), người bị loại khỏi đội tuyển marathon Olympic Kenya, đã giành chiến thắng thuyết phục với thời gian 2:17:43

Kosgei, Salpeter đều không có thể lực sung mãn như Jepkosgei, người không phải bào sức ở Tokyo 2020 8 tuần trước đây.

Ngoài Jepkosgei, 2 người còn lại trong Top3 đều không phải bào sức ở đường đua Sapporo Olympic 2020 cách đây 2 tháng.  Degitu Azimeraw (Ethiopia), nhà vô địch Amsterdam 2019 (CR 2:19:26), giành hạng Nhì với thành tích 2:17:58 (PB cũ 2:19:26). Ashete Bekere, nhà vô địch Valencia 2018  và Rotterdam 2019, ĐKVĐ Berlin Marathon 2019 giành hạng Ba với thời gian 2:18:18 (PB cũ 2:20:14).

Brigid Kosgei, Á quân Olympic 2020 và là người hiện nắm giữ KLTG marathon nữ chỉ về đích ở vị trí thứ 4 (2:18:40). Lonah Salpeter về đích thứ 5 (2:18:58), ngay sau Kosgei.

Cung đường chạy London Marathon 2021

Kết quả này khó có thể khiến hai ngôi sao Olympic Kosgei và Salpeter hài lòng. Đây là lần đầu tiên, Kosgei mới trượt khỏi Top 2 trong những lần cô tham gia các giải marathon (trừ Boston Marathon 2017 Kosgei bị ngã). Trong khi đó, Salpeter cố gắng gỡ gạc lại những gì đã mất ở Nhật Bản. 2 tháng trước, Salpeter trong nhóm 4 VĐV dẫn đầu ở Sapporo buộc phải dừng cuộc chơi khi chỉ còn cách đích 3km do cô đang trong kỳ kinh nguyệt. Nếu cô không gặp vấn đề “đèn đỏ” thì chắc chắn Molly Seidel gặp rất nhiều thách thức để giành một tấm huy chương Olympic.

Dù vẫn còn sớm để nhận định về Jepkosgei nhưng dường như cô gái sinh năm 1993 này đang đi theo dấu chân của đàn anh đồng hương Eliud Kipchoge, người từng thất bại ở London mùa giải năm ngoái trong một cuộc đua chỉ gồm các elite. Chọn lọc kỹ giải tham gia, ít mà chất. Ba giải marathon mà Jepkosgei tham gia thì cô vô địch 2 lần, về Nhì 1 lần (Valencia 2020, 2:18:40).

Splits của nhà vô địch nữ

5k – 16:21

10k – 32:42 (16:21)

15k – 49:07 (16:25)

20k –  1:05:03 (0:15:56 )

HALF 1:08:51 0:03:48 (02:17:42) (12)

25K – 1:21:19 (16:18) (11)

30k – 1:37:29 (16:10) (5)

35k – 1:53:57 (16:28) (5)

40k –  2:10:20 (16:23) (1)

Finish – 2:17:43

Ngoài 55.000 USD tiền thưởng cho chức vô địch, Jepkosgei ẵm túi thêm 100.000 USD tiền thưởng thêm vì thành tích chạy dưới 2 giờ 18 phút.

Charlotte Purdue, ngôi sao người Anh, cũng đạt kỷ lục cá nhân mới với thời gian 2:23:26 (PB cũ 2:25:38). Thành tích này đưa cô gái sinh năm 1991 vào Top 3 nữ chạy marathon nhanh nhất trong lịch sử Vương quốc Anh.

Charlotte Purdue (giữa) cùng 2 pacer. Ảnh: London Marathon

Trong số các elite không phải châu Phi, những cái tên gây chú ý ngoài VĐV chủ nhà Vương quốc Anh còn có Shalane Flanagan. 

Một tuần trước tại Berlin, Shalane Flanagan, 40 tuổi, người đang thực hiện thử thách chạy tất cả 5 cuộc Major marathon vào mùa thu này, đã cán đích với thời gian sub 2:40, cụ thể 2:38:32 (hạng 17 nữ). Tại London, Shalane cán đích với thời gian 2:35:04, xếp hạng 190 chung cuộc và hạng 19 nữ. 

Kết quả Top 10 Nữ
1 Joyciline Jepkosgei (KEN) 2:17:43
2 Degitu Azimeraw (ETH) 2:17:58
3 Ashete Bekere (ETH) 2:18:18
4 Brigid Kosgei (KEN) 2:18:40
5 Lonah Chemtai Salpeter (ISR) 2:18:54
6 Valary Jemeli (KEN) 2:20:35
7 Joan Chelimo Melly (KEN) 2:21:23
8 Zeineba Yimer (ETH) 2:21:40
9 Tigist Girma (ETH) 2:22:45
10 Charlotte Purdue (GBR) 2:23:26

Sisay Lemma: DNF ở Olympic

Tương tự như Jepkosgei, Sisay Lemma được hưởng lợi ở London nhờ… DNF  trên đường đua Sapporo tại Olympic 2020. Mãi đến km 39, Lemma mới mạnh dạn cắt đuôi khỏi nhóm 5 VĐV nam để ra đi một mình. 

Tổng hợp các bài viết về điền kinh ở Olympic 2020

Sifan Hassan: Từ cô bé chạy tị nạn đến nữ hoàng chạy dài Olympic 2020

London Marathon 2020: Cuộc đối đầu đỉnh cao

Những bước chạy sung sức của Lemma khiến Kipchumba, Geremew đuổi theo trong vô vọng. Lemma cán đích với thời gian khá tốt, 2:04:01. Đây mới là chức vô địch Major đầu tiên của Lemma sau 22 lần tham gia các giải marathon. Một kết quả ngọt ngào xứng đáng dành cho sự nỗ lực, kiên trì của chân chạy người Ethiopia. Trong 3 giải Majors gần nhất mà anh tham gia (London 2020, Tokyo 2020, Berlin 2019), anh đều đạt… hạng 3.

Với thành tích này, Lemma nhận được 55.000 USD tiền thưởng cho chức vô địch và 50.000 USD thưởng thêm dành cho người đạt sub 2:05.

Vincent Kipchumba (Kenya) lần thứ 2 liên tiếp giành ngôi Á quân kèm PB 2:04:28 (PB cũ 2:05:09), Mosinet Geremew (Ethiopia) về đích sau đó 13 giây, ở vị trí thứ ba (2:04:41). Geremew cũng là “trùm podium”, anh đã đứng Top 3 ở 7 trong số 8 giải mà anh từng tham gia.

Splits của nhà vô địch nam

5k – 14:33

10k – 29:13 (14:40)

15k – 43:52 (14:39)

20k – 58:09 (14:17)

Half – 1:01:25

25k – 1:12:39 (14:30)

30k – 1:27:19 (14:40)

35k – 1:42:18 (14:58

40k – 1:57:27 (15:07)

Finish – 2:04:01

Evans Chebet (Kenya), nhà vô địch Valencia 2020, xếp hạng Tư (2:05:43). Birhanu Legese xếp hạng Năm (2:06:10).

VĐV nam nhanh nhất Vương quốc Anh là Philip Sesemann, một bác sĩ (PB 5k 13:39 I 10k 28:24 | HM 62:47 l 26.2 2:12:58). Anh cán đích với PB 2:12:58, hạng 7 chung cuộc.

ĐKVĐ Shura Kitata (Ethiopia), dù gặp khó khăn với chấn thương gân khoeo nhưng đã rất cố gắng để cán đích ở vị trí thứ sáu (2:07:51).

Kết quả Top 10 Nam
1 Sisay Lemma (ETH) 2:04:01
2 Vincent Kipchumba (KEN) 2:04:28
3 Mosinet Geremew (ETH) 2:04:41
4 Evans Chebet (KEN) 2:05:43
5 Birhanu Legese (ETH) 2:06:10
6 Shura Kitata (ETH) 2:07:51
7 Philip Sesemann (GBR) 2:12:58
8 Josh Griffiths (GBR) 2:13:39
9 Matt Leach (GBR) 2:15:31
10 Andrew Davies (GBR) 2:15:36

About the Author Nguyễn Đạt

Cây viết chuyên theo dõi điền kinh/chạy bộ, ba môn phối hợp bơi đạp chạy (triathlon), các môn thể thao sức bền. MC, bình luận viên giải chạy. Có sở thích chạy marathon trên sân thượng. PB: Marathon 3h33, Ironman 70.3 5h48, 100K VMM Finisher.

follow me on:
>
0 Shares